1/Tây Nam – Nhất Bạch (hành Thủy) – sao tốt chủ về nhân duyên, tài phú.
Nhất bạch : Cát tinh chủ về đỗ đạt, lợi thi cử thành danh, phát tài lộc bất ngờ, ra ngoài gặp quý nhãn, nhiều cơ hội thăng tiến, hôn nhân thuận lợi, gia đạo nhiều mừng vui, lợi quan văn, phụ nữ nắm quyền. phòng bệnh tiêu hóa. Nhất bạch đến phương Khôn chủ về nữ nhân nắm quyền. Gia nhân dễ bị bệnh đường tiêu hóa.
Năm nay là Cung Tinh tương khắc (Thổ-Thủy). Phù Thiên không vong tại cung Khôn.
* Bổ cứu: Treo tiền Mại hoa chiêu tài.Tiền đồng điếu phòng Tam Sát.
2/ Đông – Nhị Hắc (hành Thổ) – sao kém chủ về bệnh tật, đau ốm. Nhị hắc : Chủ bệnh tật, tai ách, bệnh đường ruột, đau chân tay bệnh máu huyết, vì bạn bè mà liên lụy phả tài, quan phi vô cớ, tiểu nhân hại ngầm, ra ngoài bị tai nạn xe cộ, kiện cáo thị phi. Gia đạo bất an, vợ đoạt quyền làm loạn gia đình, dễ sẩy thai. Nhị hắc tới phương Chấn , chủ kiện tụng , tai họa , bệnh đường ruột , đau chân.
Năm nay Cung Tinh tương khắc (Mộc-Thổ).Thái Tuế nằm tại cung Mão. Hướng sát tại 2 cung Giáp - Ất. Phù Thiên không vong nằm tại cung Ất.
* Bổ cứu: Đặt 5 đồng mai hoa, hoặc tượng Tam Đa.
3/ Đông Nam – Tam Bích (hành Mộc) – sao kém chủ về sự tranh chấp, thị phi, hao tốn.
Tam bích: Chủ về khẩu thiệt thị phi đấu đá, tranh đoạt, dễ gặp kiện tụng quan lại, không nên can thiệp việc người mà bị liên lụy tù đày trộm cấp, phá tài gia đạo không yên. Bệnh điên loạn hen suyển, chân tàn tật, cô đơn, cô độc. Tam bích tới phương Tốn, vận khí tráo trở , lúc tốt, lúc xấu.
Năm nay Tinh Cung tương hòa, tương vượng (Mộc-Mộc).
* Bổ cứu : Treo đèn , trải thảm.
4/ Trung cung – Tứ Lục (hành Mộc) – cát tinh chủ về học hành, trí thức, học vấn.
Tứ lục : Suy khí, vận khí tráo trở, lúc tốt lúc xấu, dễ tai nạn vô cớ. phỏng vì tửu sắc phá tài, bị tiểu nhân hại, bệnh thận, ngoài da, phong thấp, đau thắt lưng, sảy thai, nữ nắm quyền, nam phiêu bạt, thích xuất gia làm ni. Tứ lục đến Trung cung, bệnh phong thấp, ngoài da.
Năm nay Tinh Cung tương khắc, (Mộc-Thổ).
* Bổ cứu: Trải thảm xám, đặt 5 đồng mai hoa, tháp văn xương.
5/ Tây Bắc – Ngũ Hoàng Đại Sát (hành Thổ) – sao kém, đại hung tinh.
Ngũ hoàng : Suy tử, là Đại sát tinh nên yên tĩnh, động thì hung họa, xẩy việc bất ngờ, ốm đau, hao tài, tổn thất nhân đinh, phạm pháp, tù tội, sinh tai nạn, si ngốc, dâm loạn, bệnh máu huyết, ngộ độc, bệnh da. Ngũ hoàng đến cung Càn, bệnh ở đầu, đi xa phần nhiều gặp trở ngại, thân thể nhiều bệnh tật.
Kỵ: Động, màu đỏ hoặc đen. Năm nay Tinh Cung tương sinh (Thổ-Kim).
* Bổ cứu: Đặt hồ lô đồng, 5 đồng mai hoa phủ thảm xám.
6/ Tây – Lục Bạch (hành Kim) – sao trung chủ sự thăng tiến về tài vận, quan lộc.
Lục bạch : Phục ngâm, khi suy tử , lại phạm Thái Tuế, Tam sát nên rất hung, tài vật hư hao, tổn hại gia trưởng, trộm cướp, kiện tụng, họa quan trường, dễ gặp tai nạn xe cộ đi lại ngoài ý muốn, khắc vợ, sinh quả phụ, tai nạn hoặc bệnh ở đầu. Sao Lục bạch đến phương Đoài , dễ bị thương bằng các vật kim loại.
Năm nay Cung Tinh tương hòa, tương vượng (Kim-Kim).Năm nay Tam sát nằm tại chính Tây gồm 3 cung Thân – Dậu – Tuất. Tam Sát chính là 3 vị hung thần ngự tại dương trạch trong truyền thuyết, đặc biệt quan trọng trong phong thủy, bao gồm: Thanh Dương, Ô Kê và Thanh Ngưu.
Sách Vĩnh Cát Thông Thư có giải thích: “Tam Sát, cũng là Sát trong Thái Tuế. Mỗi năm sẽ chiếm Tam phương là Tuyệt – Thai - Dưỡng, Tuyệt là Kiếp Sát, Thai là Tai Sát, Dưỡng là Tuế Sát”.
Như vậy, nói cách khác thì Tam Sát ở đây chính là tên gọi chung của Kiếp Sát, Tai Sát và Tuế Sát.
Vị trí mà Tam Sát Thần ngự chính là Tam Sát vị, là vị trí hung sát hình thành thế cục đối xung với Tam Hợp vượng vị, cũng chính là phương vị gây phá tài bại vận, dễ gặp phải tai họa, tốt nhất nên tránh.Tuế Phá nằm tại cung Dậu. Tọa Sát nằm tại 2 cung Canh – Tân.
* Bổ cứu: Đặt Mai hoa tiền, treo phù Thái tuế, thờ Thái tổ để hóa giải.
7/ Đông Bắc – Thất Xích (hành Kim) – sao kém chủ về sự hao tán tài sản, công danh.
Thất xích : Hung tinh suy tử, tặc tỉnh, chủ về đấu đá, tranh đoạt, thị phi khẩu thiệt, tai nạn, phá gia bại sản, tha phương hoặc chết vi tù tội, hỏa tai, trộm cắp. kiện tụng, bị thương vì kim loại, gia đạo bất an, đi lại ngoài ý. Ham mê tửu sắc, tiểu nhân hại. Sao Thất xích đến cung Cấn, phát tài nhưng khó giữ.
Năm nay Cung Tinh tương sinh (Thổ-Kim).
* Bổ cứu: Đặt cầu thủy tinh.
8/ Nam – Bát Bạch (hành Thổ) – sao tốt chủ về sự thăng tiến về tài lộc, quan chức.
Bát bạch : Đại cát tỉnh, chủ phát tài, thêm đình, lợi hôn nhân, hỷ khí đầy nhà, sự nghiệp vững, có cơ hội lên chức, tăng lượng mọi việc đều tốt, dễ phát về điền sản, đất cát. Sao Bát bạch đến cung Ly , nhiều tin vui.
Năm nay Cung Tinh tương sinh (Hỏa-Thổ).
* Bổ cứu: Đặt bể cả, nuôi 8 con để thúc đẩy tài vận.
9/ Bắc – Cửu Tử (hành Hỏa) – sao tốt về chủ nhân duyên, tử tức.
Cửu tử : Là sao sinh khí, chủ về cát khánh, đại lợi, hỷ khí đầy nhà, tốt cho hôn nhân cưới gả, thêm đinh, có danh tiếng, vinh hiển đột ngột phát tài, dễ tăng lương, quý nhân trợ giúp. Sự nghiệp vững. Sao Cửu tử đến cung Khảm, thuận lợi, vui mừng. Thủy hỏa Ký tế,
Năm nay Cung Tinh tương khắc.
* Bổ cứu: Đặt cây xanh, hoặc treo đèn lồng. Kỳ Lân thôi tài tiến lộc.
Bài viết rất hay, giúp mọi người biết cát hung từng hướng để có phương pháp điều chỉnh PT sao cho phù hợp trong năm 2003. Cảm ơn Anh.
Trả lờiXóaCảm ơn em!
Xóa